13 biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu không nên xem nhẹ
Bệnh tim mạch là một căn bệnh mãn tính nguy hiểm hàng đầu trên thế giới, nó gây tử vong cho hàng triệu người với rất nhiều đau đớn. Theo thống kê ở Việt Nam cứ 4 người lớn thì có 1 – 2 người có nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Vậy có những dấu hiệu nào để nhận biết bệnh sớm nhằm có cách điều trị phù hợp hay không? YENplus gửi đến quý bạn đọc 13 biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu. Hãy cùng theo dõi qua bài viết sau đây bạn nhé!
Bệnh tim mạch là gì?
Bệnh tim mạch là bệnh liên quan đến cấu trúc hoặc chức năng của trái tim, các vấn đề liên quan đến mạch máu dẫn đến sự suy yếu khả năng hoạt động của tim cũng thuộc nhóm bệnh tim mạch.
Các chứng bệnh tim mạch thường liên quan nhiều đến rối loạn mạch máu, bao gồm:
- Bệnh lý mạch máu (bệnh động mạch vành,…)
- Bệnh cơ tim
- Bệnh suy tim
- Bệnh lý van tim
- Bệnh rối loạn nhịp tim
- Bệnh tim bẩm sinh
- Bệnh lý tim nhiễm khuẩn
Bệnh tim mạch là một chứng bệnh cực kỳ nguy hiểm bởi vì nó sẽ gây hẹp dần – xơ cứng – tắc nghẽn mạch máu. Gây cản trở lượng oxy đi đến não bộ và các cơ quan khác trong cơ thể.
Thiếu oxy theo dòng máu sẽ làm cho các bộ phân khác dần bị hạn chế chức năng, suy kiệt, phá hủy từng cơ quan. Cuối cùng sẽ gây tử vong do những cơn đau đột ngột không cứu chữa được.
Các chuyên gia xếp bệnh tim mạch vào nhóm bệnh mãn tính, không thể chữa trị dứt điểm, người bệnh cần theo dõi bệnh liên tục (thậm chí là suốt đời), tốn kém rất nhiều chi phí. Bệnh tim mạch có thể xảy ra với bất kỳ ai, bất kỳ độ tuổi nào hay nghề nghiệp và mọi khu vực trên thế giới.
Vì vậy, tìm hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh tim mạch, các triệu chứng cũng như dấu hiệu cảnh báo sớm rất có ý nghĩa trong việc phòng ngừa các bệnh lý liên quan đến trái tim.
Nguyên nhân và những triệu chứng thường gặp của bệnh tim mạch
Vậy thì có những nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ nào gây bệnh tim mạch? Và những triệu chứng nào được coi là điển hình của căn bệnh này? Cùng YENplus tiếp tục tìm hiểu ở phần này bạn nhé!
Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tim mạch
Theo các chuyên gia tim mạch hàng đầu trên thế giới cho biết, có nhiều nguyên nhân khiến trái tim bị mắc bệnh, trong đó, nhiều yếu tố xuất phát từ lối sống sinh hoạt kém lành mạnh của người bệnh. Bao gồm:
- Hút thuốc lá và hít khói thuốc lá mỗi ngày: Các chất Nicotine và Carbon monoxide là nguyên nhân chính gây hẹp các mạch máu và xơ vữa động mạch.
- Căng thẳng kéo dài khiến các động mạch bị lỏng lẻo, hư hỏng, không đảm bảo chức năng, dẫn đến sự suy yếu của trái tim và nhiều chứng bệnh khác.
- Thừa cân, béo phì là yếu tố rõ rệt dẫn đến bệnh tim mạch.
- Quá ít vận động, không ra ngoài, không tập luyện thể dục thể thao.
- Dinh dưỡng mỗi ngày có nhiều muối, cholesterone và chất béo bão hòa (mỡ động vật, đồ ăn chiên đi chiên lại, đồ ăn nhanh, đồ hộp,…)
- Bị tăng cholesterone máu khiến cho động mạch dễ bị xơ vữa, tắc nghẽn
- Bị tăng huyết áp gây xơ cứng và dày thành động mạch, thu hẹp các mạch máu
- Bị tiểu đường có thể gây biến chứng bệnh tim mạch.
- Di truyền cũng là một yếu tố khiến trẻ em mới sinh ra bị bệnh tim bẩm sinh.
- Tuổi càng cao càng dễ bị thu hẹp mạch máu, xơ vữa động mạch, mắc các chứng bệnh tim mạch.
Các triệu chứng bệnh tim mạch thường gặp
Khi bị mắc bệnh tim mạch người bệnh sẽ gặp khá nhiều triệu chứng liên quan đến vùng ngực và hệ hô hấp. Điển hình nhất bao gồm các triệu chứng dưới đây:
- Đau ngực là cơn đau điển hình nhất của người mắc bệnh tim. Cơn đau này xuất hiện khi người bệnh có sự cố sức, cố gắng xách đồ nặng hay vận động mạnh. Nó đau tức, đè ép ở vùng ngực, nếu cơn đau nghiêm trọng có thể lan ra cả cánh tay trái, hàm và cổ.
- Khó thở cũng là một biểu hiện của bệnh tim mạch, khi lên cơn đau tim (do gắng sức) người bệnh sẽ thở không ra hơi. Có đôi khi bệnh nhân đột ngột tỉnh dậy trong đêm và thở hổn hển là triệu chứng “khó thở kịch phát về đêm”, rất điển hình của bệnh tim mạch.
- Đánh trống ngực cũng là một tình trạng chủ yếu của người bị rối loạn nhịp tim. Họ cảm nhận nhịp tim đập thình thịch nhanh hơn bình thường hoặc cũng có khi bị hụt nhịp tim.
- Ngoài ra, người bị bệnh tim mạch cũng thường có triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, ngất xỉu. Nguyên nhân chủ yếu là khi bị các bệnh lý tim mạch như hẹp động mạch cảnh, rối loạn nhịp tim (nhanh hoặc chậm), hạ huyết áp tư thế sẽ dẫn đến thiếu máu lên não, tình trạng thiếu máu kéo dài sẽ gây ngất xỉu.
Những bệnh tim mạch thường gặp
Có rất nhiều những chứng bệnh cụ thể của bệnh tim mạch, dưới đây là một số bệnh tim mạch phổ biến nhất hiện nay.
Bệnh lý mạch vành
Bệnh lý mạch vành còn gọi là bệnh động mạch vạch, bệnh xơ vữa động mạch. Người bệnh này bị các mảng xơ vữa bám vào thành mạch máu hoặc cholesterone bám vào thành mạch máu.
Làm cho mạch máu bị hẹp lại, giảm sự lưu thông máu, giảm việc cung cấp oxy và chất dinh dưỡng đến các cơ quan khác. Tình trạng này kéo dài khiến cho trái tim bị suy yếu.
Đây cũng là nguyên nhân tử vong chính ở người cao tuổi với một cơn nhồi máu cơ tim đột ngột.
Không có nhiều biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu rõ ràng nào để chứng minh cho bệnh lý mạch vành. Có thể hơi đau nặng ngực bên trái khi gắng sức, khi leo cầu thang hoặc xúc động mạnh. Cũng có thể có những triệu chứng tương tự bệnh cao huyết áp là khó thở, hoa mắt, chóng mặt.
Chúng ta có thể ngăn ngừa bệnh mạch vành bằng một chế độ dinh dưỡng phù hợp và chăm chỉ luyện tập.
Bệnh lý đột quỵ (tai biến mạch máu não)
Tai biến mạch máu não diễn ra khi không đủ máu cung cấp lên não, tuần hoàn máu não bị gián đoạn, não bị thiếu oxy và dinh dưỡng. Dẫn đến chết não dần dần hoặc nếu cứu chữa được cũng để lại những di chứng rất đáng sợ.
Biểu hiện cụ thể của tai biến mạch máu não gồm: Co thắt mạch máu não, nhồi máu não, thiếu máu não thoáng qua, vỡ mạch máu não và xuất huyết não là hai dấu hiệu sẽ gây tử vong rất nhanh.
Nguyên nhân chính gây tai biến mạch máu não gồm xơ vữa động mạch và cao huyết áp:
- Xơ vữa động mạch: Mảng xơ vữa gây hẹp động mạch, dẫn đến thiếu máu lên não. Khi các mảng bám này vỡ ra sẽ gây cục máu đông, dễ gây tắc nghẽn mạch máu, thiếu máu não đột ngột gây ra đột quỵ.
- Cao huyết áp: Tăng nguy cơ tai biến mạch máu não cao cấp 3 – 4 lần so với người bình thường. Khi huyết áp tăng sẽ gây áp lực lên thành mạch máu làm giãn thành mạch, tổn thương thành mạch. Ngay lập tức, các tiểu cầu, các sợi fibrin sẽ di chuyển đến vị trí tổn thương để chữa lành cho mạch máu, và gây ra cục máu đông. Các cục máu đông này di chuyển đến động mạch não, gây tắc nghẽn, nhồi máu não, gây đột quỵ và rất dễ tử vong.
Biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu giúp nhận ra một cơn đột quỵ rõ rệt nhất là đau đầu dữ dội, tay chân mềm nhũn và lâm vào hôn mê. Để ngăn chặn được chứng đột quỵ chỉ có cách điều hòa lại nhịp sinh hoạt và chế độ dinh dưỡng, nhằm kiểm soát chứng xơ vữa động mạch và huyết áp cao.
Bệnh lý van tim
Van tim có vai trò như vách ngăn các buồng tim, nó có thể đóng và mở để điều chỉnh dòng máu đi theo các hướng có mục đích cụ thể. Bệnh lý van tim cũng là một căn bệnh tim mạch phổ biến, nguyên nhân của bệnh thường liên quan đến thoái hóa hoặc thấp tim. Với hai chứng bệnh cụ thể rất quen thuộc là hở van tim và hẹp van tim.
Hiện nay, bệnh van tim hậu thấp cũng rất phổ biến, nó tấn công chủ yếu là phụ nữ trẻ (người từng bị viêm họng do liên cầu khuẩn không điều trị dứt điểm). Nguyên nhân gây bệnh là do vi trùng Strepcoccus beta Hemolytique. Khi cơ thể nhiễm vi trùng này thì cơ thể sẽ tiêu diệt chúng. Đáng tiếc là cấu trúc của vi trùng Strepcoccus beta Hemolytique tương tự như cấu trúc của van tim và mô khớp. Cho nên các kháng thể tấn công nhầm lên van tim & mô khớp, gây viêm, sưng, hẹp, hở van tim, biến dạng tim, suy tim. Vì vậy, có thể gọi bệnh van tim hậu thấp là một bệnh tự miễn.
Bệnh lý cơ tim
Bệnh cơ tim xảy ra khi cơ bắp tim bị suy yếu, không bơm đủ máu đến các cơ quan khác trong cơ thể. Nó xảy ra ở cả người khỏe mạnh không bị bệnh tim.
Nguyên nhân chính gây bệnh cơ tim là do siêu vi trùng (thường là siêu vi trùng Coxacki), sự gia tăng hormone tuyến giáp, hóa chất hoặc một số loại thuốc Tây.
Bệnh cơ tim là triệu chứng gây đột tử cao hàng đầu hiện nay nhưng nó thường không có biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu. Khi bệnh phát triển đến một mức độ nặng sẽ có các dấu hiệu như khó thở, mệt mỏi, ho, sưng chân, đau ngực, chóng mặt, cao huyết áp,…
Bệnh tim bẩm sinh
Bệnh tim bẩm sinh đã xảy ra ở giai đoạn bào thai, với tỷ lệ 1 – 2% trẻ sơ sinh trên thế giới mắc các chứng bệnh tim bẩm sinh. Phổ biến nhất là hoán vị đại động mạch, ống động mạch… Bệnh tim bẩm sinh cướp đi sinh mạng của hầu hết trẻ mắc bệnh ở những năm đầu đời.
Một trong số những biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu ở bệnh tim bẩm sinh là chứng khó thở, tím tái, viêm phổi, suy dinh dưỡng. Một số trẻ khác lại không có dấu hiệu gì cho đến khi khám sức khỏe tổng quát mới phát hiện được.
Vì em bé bị bệnh tim bẩm sinh từ giai đoạn bào thai, cho nên cách ngăn chặn bệnh duy nhất là sức khỏe của người mẹ phải đảm bảo trước khi mang thai. Hãy tiêm ngừa đầy đủ, có chỉ số BMI tốt và đặc biệt trong thai kỳ mẹ không tiếp xúc với hóa chất độc hại, X-quang, nhiễm siêu vi hay sử dụng thuốc Tây bừa bãi.
Bệnh phình động mạch chủ bóc tách (động mạch chủ ngực)
Phình động mạch chủ bóc tách là tình trạng động mạch chủ cung cấp máu trong cơ thể bị phình ra ở một vị trí nào đó. Nó phình to đến mức bị rách ra, vỡ ra, y như một quả bong bóng bơm quá to sẽ bị nổ. Vết rách trên thành động mạch khiến máu chảy ồ ạt và sẽ gây tử vong rất nhanh. Đây là một chứng bệnh tim mạch cực kỳ nguy hiểm vì nó có đến hơn 95% khả năng tử vong dù ở giai đoạn đầu.
Để phòng tránh chứng phình động mạch chủ bóc tách, cần kiểm soát kỹ bệnh huyết áp cao, xơ vữa động mạch, những chấn thương có nguy cơ gây phình động mạch. Và người cao tuổi rất dễ mắc chứng phình động mạch chủ bóc tách, vì vậy, cần chăm sóc sức khỏe cho nhóm người này thật tốt.
Bệnh động mạch ngoại biên (PAD)
Bệnh động mạch ngoại biên là tình trạng mảng bám trong mạch máu (bao gồm cholesterone, chất béo, canxi, mô sợi và nhiều chất khác) di chuyển đến các động mạch ở não, tứ chi và các cơ quan. Gây nên chứng xơ vữa động mạch. Các mảng bám này lâu dần sẽ cứng lên, thu hẹp động mạch. Vậy là gây ra chứng bệnh viêm tắc nghẽn động mạch ngoại vi. Bao gồm 2 chứng phổ biến:
- Bệnh Buerger (viêm 3 lớp thành động mạch): Bệnh xuất hiện chủ yếu ở nhóm người dưới 40 tuổi, đặc biệt là người nghiện thuốc lá và người bị bệnh mãn tính lâu năm. Khi bệnh tiến triển nặng nhiều khả năng phải đoạn chi để duy trì tính mạng.
- Viêm, tắc động mạch do xơ vữa động mạch: Người bị rối loạn chuyển hóa mỡ máu, người bị cao huyết áp là những đối tượng có nguy cơ cao mắc chứng này.
Dấu hiệu của bệnh động mạch ngoại biên không rõ ràng, thường thì người bệnh bỗng dưng bị đau nhói ở bắp chân, nghỉ ngơi khoảng 5 – 10 phút là tự khỏi. Hoặc có các bệnh sợ lạnh, khói chịu, da xanh xao nhợt nhạt, có vết loét trên da rất lâu lành, lâu ngày cũng phải đoạn chi.
Bệnh suy tim
Những tổn thương ở mạch máu, ở cấu trúc hoặc rối loạn chức năng ở tim khiến cho qua tim bị suy yếu. Đó là bệnh suy tim. Khi bị suy tim, quả tim không còn đủ khả năng để nhận máu và bơm máu đi đầy đủ đến các cơ quan khác trong cơ thể như lúc bình thường nữa. Dẫn đến rất nhiều hậu quả nghiêm trọng, các cơ quan cũng suy yếu dần do không nhận đủ oxy và dinh dưỡng từ máu.
Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh suy tim, bao gồm:
- Bệnh tim bẩm sinh
- Bệnh viêm cơ tim
- Bệnh nhồi máu cơ tim
- Bệnh suy tim do rối loạn nhịp tim nhanh kéo dài
- Bệnh hở van tim hoặc hẹp van tim
- Bệnh nhân mắc cao huyết áp, đái tháo đường, cường giáp rất dễ biến chứng suy tim
- Bệnh nhân đang hóa trị ung thư hoặc điều trị dài hạn bằng một số loại thuốc Tây cũng rất dễ dẫn đến bệnh suy tim
Bệnh rối loạn nhịp tim
Tim đập quá nhanh hoặc quá chậm được gọi là bệnh rối loạn nhịp tim. Nếu trong một vài trường hợp như vừa mới vận động nặng tim đập nhanh là bình thường, được gọi là rối loạn nhịp tim lành tính. Trong khi đó đa phần rối loạn nhịp tim ác tính, đó là bệnh, nếu không được can thiệp sớm sẽ có nhiều biến chứng nguy hiểm.
Có các dạng rối loạn nhịp tim thường gặp như: Nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền (block dẫn truyền) hay các dạng nhịp tim bất thường (ngoại tâm thu). Cần được bác sĩ khám và chẩn đoán mới có kết quả chính xác.
13 biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu giúp nhận biết bệnh sớm nhất
Theo như YENplus tìm hiểu, phần lớn những triệu chứng của bệnh tim mạch đều là đau ở tim và đau tức ngực (nhất là phần ngực bên trái). Tuy nhiên, không phải bệnh lý tim mạch nào cũng có biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu rõ rệt. Thậm chí có những triệu chứng mơ hồ và chẳng liên quan gì đến tim nhưng lại có giá trị chẩn đoán rất lớn.
Vì vậy, khi bạn cảm thấy sức khỏe có vấn đề, có gì đó không ổn, hãy sớm đi bệnh viện để kiểm tra toàn diện và sớm phát hiện bệnh nhé. Còn tiếp theo đây, YENplus sẽ cảnh báo đến bạn top 13 biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu giúp phát hiện bệnh sớm nhất. Bao gồm:
1. Đau tức ngực, cảm giác bị đè nặng ngực
Đau tức ngực, cảm giác bị đè nặng ngực, có những lúc đau như bóp nghẹn hoặc cũng có thể chỉ là cơn đau ngực âm ỉ thoáng qua. Đó là một trong những biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu sớm nhất báo hiệu tim có vấn đề.
Tình hình này có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào, dù bạn đang gắng sức làm gì đó hay kể cả khi đang ngồi chơi, nằm ngủ. Cơn đau có thể thoáng qua trong vài phút rồi chấm dứt hoặc cũng có thể kéo dài hơn. Nếu đó là một cơn đau dữ dội, hãy đi cấp cứu ngay vì rất có thể là một cơn đột quỵ hoặc tai biến mạch máu não.
Hãy lưu ý, đau tức ngực cũng có thể cảnh báo bệnh lý hô hấp hoặc thần kinh. Ngoài ra, có một số bệnh tim mạch không hề gây đau tức ngực ở giai đoạn đầu.
2. Cơn đau lan rộng đến cánh tay
Một xu hướng rõ rệt nhất của bệnh tim là một cơn đau xuất phát từ vùng tim (quanh tim) rồi lan ra cả toàn bộ phần thân bên trái. Phần lớn bệnh nhân đau tim đều có cơn đau lan ra đến cánh tay trái, vùng hàm hoặc vùng cổ bên trái.
3. Khó thở
Khó thở cũng là một trong những triệu chứng cảnh báo bệnh tim mạch. Chứng khó thở diễn ra từ từ, tăng lên dần khi bạn gắng sức, kèm theo chứng đau ngực. Gần như chắc chắn là có liên quan đến tim mạch.
Đặc biệt nếu bạn cứ bị khó thở khi nằm xuống hoặc ban đêm đang ngủ thì bật dậy thở hổn hển, thở không ra hơi. Hãy sớm đi khám tim để phát hiện bệnh và điều trị tốt hơn bạn nhé.
4. Sưng phù ở mắt cá chân, bàn chân, cẳng chân
Hiện tượng sưng phù ở mắt cá chân, bàn chân, cẳng chân chứng tỏ tim làm việc không hiệu quả. Khiến cho máu ứ đọng lại trong tĩnh mạch chân gây nên tình trạng sưng phù nề.
Trong khi đó, suy tim cũng khiến cho thận làm việc không hiệu quả, không lọc sạch chất thải ra khỏi máu. Máu bị tích tụ chất thải lỏng và ion natri cùng lúc sẽ gây phù nề chi dướI rồi lan nhanh chóng từ mắt cá chân đến mu bàn chân rồi đến cẳng chân.
5. Mệt mỏi, khó có thể gắng sức được
Thường ngày bạn có thể lên xuống cầu thang hoàn toàn bình thường hoặc chạy bộ 30 phút không hề hấn gì. Nhưng dạo gần đây bạn cảm thấy mệt nhọc, không gắng sức được, xách một vali đồ vào nhà hoặc di chuyển xa hơn cũng cảm thấy đuối.
Các chuyên gia khuyến cáo khi gặp tình trạng đuối sức kéo dài, khó có thể gắng sức được, hãy đi khám vì đó là một biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu rõ rệt nhất. Thường chắc chắn sẽ liên quan đến trái tim. Tình trạng này cũng thường xảy ra ở phụ nữ hơn so với nam giới.
6. Chóng mặt, ngất xỉu
Hoa mắt, chóng mặt, nhìn mờ dần, mất thăng bằng thoáng qua hoặc là ngất xỉu. Có thể là biểu hiện của rất nhiều bệnh khác nhau như thiếu ngủ, thức trắng đêm, thay đổi tư thế đột ngột hoặc là thiếu dinh dưỡng.
Tuy nhiên, đôi khi chóng mặt và ngất xỉu lại cảnh báo bệnh tim mạch. Nguyên nhân là khi tim không bơm đủ máu đến các cơ quan, nhất là máu lên não, khiến bạn đột ngột bị hoa mắt, chóng mặt. Ngất xỉu chủ yếu là do thiếu máu lên não đột ngột gây ra.
Nếu các triệu chứng này còn kèm theo khó thở, tức ngực, hãy liên hệ ngay với bác sĩ để được cấp cứu kịp thời.
7. Đau vùng họng và đau quai hàm
Trong số những biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu thật khó tin khi chứng đau họng và đau quai hàm có liên quan gì đến tim. Thực tế thì chứng đau họng và đau quai hàm chủ yếu do bệnh viêm họng, cảm lạnh, viêm amydan và viêm xoang gây nên.
Tuy nhiên, bạn hãy nhớ cơn đau tức ngực từ tim có thể lan đến cả vùng cổ họng và vùng quai hàm. Nếu mỗi lần bạn lên cơn đau ngực lại lan đến vùng này thì nhất định hãy nghĩ đến bệnh tim để sớm thăm khám chính xác và điều trị kịp thời, ngăn chặn diến biến thành bệnh tim mãn tính.
8. Buồn nôn, chán ăn, khó tiêu, đau dạ dày
Các triệu chứng chán ăn, buồn nôn, khó tiêu đều liên quan đến đau dạ dày và không ổn ở hệ tiêu hóa. Tuy nhiên, một vài trường hợp lên cơn đau tim cũng gây đau dạ dày, một số người sẽ cảm giác buồn nôn và nôn mửa khi một cơn đau tim đang diễn ra. Tình trạng này phổ biến ở phụ nữ.
Cho nên, khi bạn cảm nhận các biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu như đau ngực bên trái, đau lan ra cánh tay, khó thở kèm theo các chứng đau dạ dày cùng lúc. Hãy đi khám tổng quát tim mạch để tầm soát bệnh sớm.
9. Ngủ ngáy có thể là dấu hiệu sớm cảnh báo bệnh tim mạch
Đa số mọi người ngủ ngáy một chút là hết nhưng cũng có những trường hợp ngáy rất to, thở khò khè. Đó là do họ bị ngưng thở khi ngủ. Tình trạng này kéo dài sẽ gây áp lực lên tim và dẫn đến những bệnh tim mãn tính.
Vì vậy, nếu bạn ngủ ngáy quá to khiến cho người nằm cùng không ngủ được. Đã đến lúc bạn cần kiểm soát chứng ngưng thở khi ngủ để ngăn chặn biến chứng bệnh tim mạch.
10. Vã mồ hôi
Chỉ cần bạn vận động mạnh thì sẽ vã mồ hôi đó chuyện rất đỗi bình thường. Thậm chí có vã mồ hôi như tắm cũng không sao. Thế nhưng nếu bạn bỗng dưng đổ mồ hôi lạnh khi đang không làm gì nặng cả, đó là biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu rất nghiêm trọng.
Nếu bạn bắt gặp triệu chứng này, hãy nhờ ai đó chở đi bệnh viện ngay đi, khám sớm để điều trị sớm bạn nhé.
11. Rối loạn nhịp tim
Khi vừa vận động nặng, gắng sức, cảm xúc đột ngột (vui mừng quá hoặc lo sợ quá) thì tim đập nhanh vài nhịp hoặc chậm đi vài nhịp là hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, nếu tim của bạn cứ đập loạn nhịp trong vài tiếng đồng hồ sau đó hoặc là tình trạng này lặp đi lặp lại nhiều lần trong ngày. Chứng tỏ bạn đã bị bệnh rối loạn nhịp tim.
Thường thì nếu bạn tiêu thụ quá nhiều caffeine hoặc ngủ không đủ giấc sẽ dễ bị rối loạn nhịp tim. Và cũng có thể là do bệnh lý về tim mạch (nhất là bệnh rung nhĩ) sẽ gây rối loạn nhịp tim. Vậy nên tốt nhất khi có bất thường về nhịp tim, bạn hãy sớm đi khám.
12. Ho kéo dài, thở khò khè
Ho kéo dài, ho kèm theo thở khò khè là biểu hiện rõ rệt nhất của chứng bệnh về hô hấp chứ hiếm khi nó liên quan đến bệnh tim. Tuy nhiên, nếu bạn vốn dĩ đang bị bệnh tim hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch lại gặp chứng ho kéo dài, thờ khò khè thì hãy coi chừng. Nhất là tình trạng ho ban đêm về sáng, ho nhiều hơn khi nằm đầu thấp.
Với tình trạng ho ra bọt hồng hoặc ho ra dịch nhầy màu trắng là biểu hiện của bệnh suy tim nguy kịch. Nguyên nhân là tim không bơm máu hiệu quả, khiến cho máu ứ đọng lại trong phổi, gây sưng, tổn thương các vi mạch phế nang.
Tốt nhất trong trường hợp này nên được nhập viện khẩn cấp để có những cách điều trị kịp thời.
13. Đi tiểu đêm thường xuyên
Tiểu nhiều về đêm được xác định khi tổng lượng nước tiểu vào ban đêm cao hơn 35% trong suốt 24h mỗi ngày. Mất cân bằng dịch là một trong những nguyên nhân khiến bạn bị đi tiểu nhiều ban đêm. Một trong số những yếu tố gây mất cân bằng dịch liên quan đến bệnh suy tim sung huyết gây tái phân bố dịch về đêm.
Vì vậy, khi bạn bị tiểu nhiều về đêm (nếu bạn không phải là phụ nữ sau sinh, người lớn tuổi, phụ nữ tiền mãn kinh – mãn kinh và các bệnh lý liên quan đến thận). Hãy nghĩ đến bệnh lý suy tim khiến bạn cứ đi tiểu ban đêm. Và hãy chắc chắn đi khám để được chẩn đoán chính xác hơn nguyên nhân nào gây ra tình trạng của bạn nhé!
Làm thế nào để không bỏ qua những biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu?
Có nhiều biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu có vẻ chẳng liên quan gì đến sức khỏe trải tim nên thường bị ngó lơ. Tuy nhiên, khi cơ thể của bạn có biểu hiện rõ rệt như đau ngực, không gắng sức được, cơn đau từ ngực bên trái lan rộng ra cánh tay trái đến vùng quai hàm và cổ họng. Hãy đi khám để biết được chính xác tình trạng của bạn và sớm điều trị. Ngăn chặn bệnh trở thành bệnh tim mãn tính, một trong những bệnh mãn tính gây tử vong nhiều nhất hiện nay và chi phí điều trị cũng không hề rẻ.
Vậy làm sao để không bỏ lỡ những biểu hiện đầu tiên của bệnh tim? YENplus có một vài gợi ý dành cho bạn!
1. Hiểu rõ cơ thể của chính mình
Hãy hiểu rõ hơn, hãy lắng nghe cơ thể của chính mình, khi đó bạn sẽ thấy được những bất ổn về sức khỏe. Chẳng hạn như một trận vã mồ hôi lạnh bất chợt không rõ lý do. Một đợt hoa mắt chóng mặt trong khi bạn không có vấn đề về huyết áp hoặc là không cảm lạnh, viêm đau. Đó là dấu hiệu không ổn.
Chỉ khi bạn nắm rõ các chỉ số sức khỏe của bản thân, bạn sẽ biết khi nào mình nên đi bác sĩ để được khám và điều trị đúng hướng.
Bạn đã đọc được ít nhất là 13 biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu bên trên rồi, vậy thì, nếu có hơn nửa trong số các triệu chứng đó, hãy đi bệnh viện bạn nhé.
2. Thăm khám ngay khi có những dấu hiệu sớm nhất của bệnh tim mạch
Khi bạn nghi ngờ cơ thể có những vấn đề liên quan đến bệnh tim mạch, hãy đi khám sớm để được chẩn đoán chính xác bằng nhiều biện pháp khoa học như:
- Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ tiến hành thăm khỏi về triệu chứng của bạn, tiền sử gia đình, đánh giá các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh tim mạch. Đồng thời sẽ đo huyết áp, nghe tim, khai thác các yếu tố triệu chứng và nguy cơ để có chẩn đoán ban đầu.
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu là bước quan trọng để kiểm tra bạn có thiếu máu không, có mỡ máu, cholesterone máu, bệnh đái tháo đường, bệnh suy tim…
- Siêu âm tim, điện tâm đồ: Những cách kiểm tra này giúp phát hiện ra bất thường trong hoạt động của tim cũng như nguyên nhân của tình trạng đó.
- Xác xét nghiệm đánh giá chuyên sâu: Sau khi có chẩn đoán sơ bộ dựa vào xét nghiệm máu và siêu âm tim, điện tâm đồ. Bác sĩ sẽ cho người bệnh làm các xét nghiệm chuyên sâu như gắng sức, holer huyết áp, điện tim, cắt lớp vi tính động mạch vành, xạ hình cơ tim,…
Khi đã biết rõ vấn đề của bạn có liên quan đến bệnh tim mạch không, nếu có thì đó là bệnh gì cụ thể. Bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị phù hợp, thường là:
- Dùng thuốc kháng sinh nếu bị nhiễm trùng tim, uống một số loại thuốc trợ tim, kiểm soát bệnh tim khi cần thiết.
- Yêu cầu bệnh nhân điều chỉnh lối sống và chế độ dinh dưỡng để cải thiện tình hình bệnh, giảm nguy cơ mắc bệnh hoặc ngăn chặn bệnh bước qua giai đoạn mãn tính.
- Trường hợp cuối cùng khi thuốc và các biện pháp khác không hữu ích, bệnh nhân bắt buộc phải phẫu thuật tim để giữ được tính mạng. Tùy vào bệnh lý cụ thể sẽ có các kỹ thuật phẫu thuật phù hợp.
Cách để phòng tránh bệnh tim mạch
Các bác sĩ cho biết để phòng ngừa bệnh tim mạch cần kiểm soát tốt các vấn đề như huyết áp, tiểu đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu hoặc bỏ thuốc lá. Trong khi đó vẫn tiếp tục thực hiện một lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh.
Phòng chống bệnh tim mạch cũng là cách điều trị các yếu tố nguy cơ thúc đẩy căn bệnh này. Mục tiêu là hạn chế bệnh tiến triển đến xơ vữa động mạch (nguy cơ cao bị bệnh tim hoặc là bệnh ở giai đoạn sớm nhất) và bệnh mạch vành (đã mắc bệnh tim). Như vậy, ngay từ khi cơ thể của bạn có những biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu, bạn cần áp dụng ngay những lời khuyên bên dưới đây.
1. Ăn uống lành mạnh
Dinh dưỡng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng để nuôi sống và giúp cơ thể khỏe mạnh. Nếu bạn thường xuyên ăn những thức ăn nhiều dầu mỡ, đồ ăn chiên rán, chất béo bão hòa, cholesterone. Đó là nhóm đồ ăn hàng đầu gây xơ vữa động mạch, các bệnh huyết áp, béo phì, thừa cân, đái tháo đường và cả bệnh tim mạch.
Trong khẩu phần ăn hàng ngày của người bình thường, đặc biệt là người có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch nên đầy đủ chất và lựa chọn thực phẩm thông thái. Một số thực phẩm dưới đây được xem là lựa chọn tốt nhất để phòng bệnh và kiểm soát được các vấn đề tim mạch:
- Các loại rau củ tươi chứa nhiều vitamin và khoáng chất
- Ngũ cốc nguyên hạt
- Thực phẩm giàu chất xơ nhằm loại bỏ cholesteron xấu ra khỏi cơ thể tốt hơn, ngăn chặn mảng bám ở động mạch máu
- Các loại cá
- Các loại nấm
- Đậu nành
- Nên ăn nhiều trái cây giàu chất chống oxy hóa, vitamin, chất khoáng như dưa hấu, dưa đỏ, quả chín mọng, chuối, cam, quýt,…
- Uống đủ nước cũng giúp hạn chế cục máu đông và các vấn đề ở mạch máu, giúp tăng cường tuần hoàn máu tốt hơn.
Ngoài ra, bạn cũng nên loại bỏ hoặc kiêng ăn, hạn chế ăn những thực phẩm có hại cho trái tim, hoặc khiến cho bệnh lý tim mạch càng nặng nề hơn. Bao gồm:
- Đồ ăn nhiều chất béo, nhiều dầu mỡ
- Thực phẩm chứa nhiều natri
- Thực phẩm chế biến sẵn, đồ hộp, đồ ăn nhanh
- Đồ uống có gas, chất kích thích, rượu cồn
- Bạn cũng cần thiết phải kiểm soát hàm lượng chất béo, năng lượng (calo), cholesterone trong từng khẩu phần ăn.
2. Chăm chỉ vận động
Lối sống ít vận động là nguy cơ tiên phát gây nên những bệnh lý về tim mạch. Và chúng ta hoàn toàn có thể ngăn chặn yếu tố nguy cơ này đúng không nào? Tập thể dục đều đặn mỗi ngày không chỉ tốt cho cơ bắp, xương khớp mà còn có lợi cho trái tim của bạn nữa đấy.
Chưa kể, tập luyện chăm chỉ giúp kiểm soát tốt cân nặng, ngăn chặn chứng thừa cân béo phì. Cũng đồng thời hạn chế tình trạng rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, các biến chứng đái tháo đường và giảm tỷ lệ tử vong do mắc bệnh tim mạch.
Các bác sĩ đã khuyến cáo người không tập thể dục có nguy cơ mắc bệnh tim tương đương như người hút thuốc lá. Trong khi người đã mắc bệnh tim mạch chăm chỉ tập luyện có thể giảm nguy cơ tử vong do phát bệnh lên đến 25%.
Mặc dù tập thể dục là một vấn đề thiết yếu đối với người đang mắc bệnh tim mạch. Tuy nhiên, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để có một chế độ luyện tập vừa sức. Họ cũng nên duy trì tập luyện đều đặn mỗi ngày. Nên tập những môn nhẹ nhàng và nếu quá đuối sức thì chia nhỏ thời gian tập khoảng 3 – 5 phút rồi nghỉ cho khỏe, sau đó tập tiếp, đủ 30 phút/ngày là được.
Một số môn thể dục thể thao phù hợp với người bệnh tim mạch: Đi bộ, chạy chậm, bơi, khí công, thiền, yoga, cầu lông, bóng bàn.
3. Nói KHÔNG với thuốc lá / khói thuốc lá
Hút thuốc lá hoặc khói thuốc lá có thể tăng nguy cơ tử vong lên gấp 10 lần so với một cơn đột quỵ ở người mắc bệnh tim mạch. Với người không hút thuốc lá tỷ lệ này chỉ khoảng 4,5%. Cả những người hít khói thuốc lá thụ động, sống trong môi trường có nhiều khói thuốc (thậm chí là khói hương, khói nhang hóa chất) làm cho triệu chứng bệnh tim mạch trở nên trầm trọng hơn.
Nguy cơ bệnh tim mạch ở người hút thuốc lá có liên quan chặt chẽ đến tuổi bắt đầu hút thuốc lá, số lượng thuốc mỗi ngày, số hơi thuốc hít vào và thời gian hút thuốc bao lâu (mấy tháng, mấy năm). Một người hút 4 điếu thuốc / ngày tăng gấp đôi nguy cơ bệnh tim mạch so với người hoàn toàn không hút thuốc và không hít khói thuốc.
4. Kiểm soát tốt cân nặng
Béo phì là tình trạng mỡ trong cơ thể tăng cao bất thường và đó cũng là một bệnh mãn tính. Béo phì liên quan đến dinh dưỡng và chuyển hóa, đó là bệnh rất nghiêm trọng vì nó gây ra rất nhiều nguy cơ sức khỏe. Bao gồm tiểu đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu, thoái hóa khớp, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp,…
Có nhiều cách để đánh giá một người bị thừa cân béo phì, trong đó tính chỉ số khối cơ thể BMI là quan trọng nhất. BMI = Cân nặng (kg) chia cho bình phương chiều cao (m).
Theo thể trạng của người châu Á, nếu chỉ số BMI > 23 đến 24,9 được coi là thừa cân. BMI > 25 thì bắt đầu được coi là béo phì độ 1. Chỉ số BMI càng cao chứng tỏ tình trạng béo phì càng nghiêm trọng.
Thừa cân béo phì là một trong những nguyên nhân thúc đẩy bệnh lý tim mạch, cho nên việc kiểm soát tốt cân nặng có ý nghĩa quan trọng trong phòng ngừa bệnh lý tim mạch. Đầu tiên bạn cần điều chỉnh lại chế độ ăn để giảm cân, kết hợp với tập thể dục để giảm cân nhanh và an toàn hơn. Nếu các biện pháp này không hiệu quả, bạn có thể phải can thiệp thuốc, các biện pháp y khoa. Chỉ cần giảm được khoảng 10% so với trọng lượng hiện tại, người béo phì cũng giảm được tất cả nguy cơ bệnh tật nguy hiểm.
Tốt nhất chỉ nạp khoảng 2000 – 2500 calo/ngày là đủ để kiểm soát dần cân nặng. Bạn nhất định phải ăn kiêng nhưng cũng cân bằng giữa glucid, lipid và protid theo tỷ lệ 50 : 30 : 20 để cơ thể khỏe mạnh.
5. Kiểm soát tốt huyết áp
Tăng huyết áp là một chứng bệnh hiện đại của rất nhiều người, bệnh diễn biến âm thầm đến mức khi bạn phát hiện ra thì nó đã ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Cho nên hãy thường xuyên đo huyết áp ít nhất 1 lần/năm để theo dõi tốt chỉ số này.
Huyết áp là áp lực máu trong lòng mạch máu, gồm có hai chỉ số là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Chỉ số huyết áp bình thường < 120/80 mmHg. Tăng huyết áp được xác định khi huyết áp tâm thu cao hơn 120 – 139 mmHg, còn huyết áp tâm trương ở mức 80 – 89 mmHg. Tăng huyết áp giai đoạn 1 có chỉ số cao hơn 140/90 mmHg.
Cao huyết áp nếu không được điều trị kịp thời có thể gây nên rất nhiều biến chứng nguy hiểm. Tăng huyết áp có liên quan mật thiết đến bệnh tim mạch, bao gồm: Suy tim, phình và bóc tách động mạch chủ, bệnh động mạch ngoại biên. Tăng huyết áp cũng có thể gây nên một cơn đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim và gây tử vong nếu không được cứu chữa đúng cách.
Như vậy, để ngăn ngừa nguy cơ bệnh tim mạch, chúng ta cần kiểm soát tốt huyết áp của mình. Hãy tầm soát bệnh huyết áp khi còn trẻ, hoặc là nếu như đã trên 50 tuổi bạn cần đo huyết áp khoảng 6 tháng – 1 năm / 1 lần. Nếu đã chẩn đoán mắc bệnh cao huyết áp cần uống thuốc và điều trị đúng chỉ định của bác sĩ để ngăn chặn các biến chứng. Chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh cũng hữu ích trong việc kiểm soát huyết áp của bạn.
6. Kiểm soát tốt bệnh tiểu đường
Bệnh đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây biến chứng xơ vữa mạch máu, bệnh mạch vành, cục máu đông ở động mạch gây nhồi máu não, nhồi máu cơ tim,… Vì vậy, người bị bệnh đái tháo đường cần kiểm soát bệnh hiệu quả để ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm đến tim mạch.
Một chế độ ăn uống hợp lý, tập thể dục, kiểm soát cân nặng, kiểm soát chỉ số đường huyết và uống thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ là những biện pháp hiệu quả để ngăn chặn biến chứng đái tháo đường.
7. Cải thiện rối loạn lipid máu
Rối loạn chuyển hóa lipid máu và bệnh tim mạch có mối liên quan chặt chẽ, mạnh mẽ, độc lập và trực tiếp lẫn nhau. Các nghiên cứu cho thấy nếu điều trị cholesterol có hiệu quả tích cực, cứ giảm được 10% cholesterol toàn phần sẽ giảm được 13% nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.
Vậy thì, tốt nhất người mắc chứng rối loạn lipid máu cần phải điều chỉnh lại chế độ ăn uống, lối sống sinh hoạt, dùng thuốc và các biện pháp điều trị chứng bệnh này. Bởi nếu mức độ cholesterol máu quá cao sẽ ảnh hưởng rất nặng nề đến sức khỏe của trái tim.
Ăn yến sào để tăng cường sức khỏe tim mạch và ngăn chặn bệnh tim tái phát
Một trong những biện pháp giúp kiểm soát bệnh tốt hơn nếu đã mắc bệnh tim mạch hoặc phòng ngừa bệnh tim mạch hiệu quả. Chính là bổ sung yến sào vào chế độ dinh dưỡng hằng ngày.
Thành phần yến sào có đến 18 loại axit amin, 31 vi khoáng chất, hàm lượng cao protein, 7 loại đường và nhiều năng lượng. Vì vậy, yến sào là món quà dinh dưỡng tuyệt vời dành cho sức khỏe.
Riêng đối với bệnh tim mạch, các axit amin và hoạt chất trong tổ yến có thể hỗ trợ kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ như đái tháo đường, huyết áp cao, mỡ máu, cholesterol,… Ngăn chặn nguy cơ mắc các chứng bệnh này cũng như chặn được bệnh tim mạch.
Bổ sung tổ yến vào chế độ dinh dưỡng giúp thực đơn của bạn cân bằng hơn, đủ chất mà không thừa. Kiểm soát tốt cân nặng, giữ vóc dáng cân đối, ngăn chặn thừa cân béo phì – một yếu tố hàng đầu gây hại cho sức khỏe với nhiều biến chứng nghiêm trọng.
Thêm vào đó..
Yến sào cũng chứa các chất giúp điều hòa nhịp tim, chống rối loạn nhịp tim, ngăn chặn nguy cơ cục máu đông, giảm cholesterol trong máu rất hiệu quả. Đồng thời yến sào cũng hữu ích trong việc tăng cường tuần hoàn máu, hạn chế chứng nhồi máu cơ tim, đột quỵ, vỡ mạch máu,…
Đối với người đang mắc bệnh lý về tim mạch lại càng nên sử dụng yến sào để nâng cao sức khỏe nền, bổ dưỡng, tăng cường sức đề kháng. Yến sào lại không chứa đường và rất lành tính, tốt cho cả người bị đái tháo đường.
Chưa kể hàm lượng lớn các chất chống oxy hóa trong tổ yến giúp ngăn chặn gốc tự do, hạn chế tình trạng mảng bám xơ vữa động mạch, hỗ trợ điều trị và ngăn chặn bệnh tim mạch rất tốt.
Với tất cả những lý do trên đây, kể cả người bệnh tim mạch hay người khỏe mạnh bình thường đều nên sử dụng yến sào để bồi bổ sức khỏe, ngăn chặn và hỗ trợ điều trị bệnh tốt hơn.
Lưu ý:
- Chỉ nên ăn yến sào đều đều cách ngày, tuần ăn yến 2 – 3 lần là đủ. Không nên ăn quá nhiều lần trong một ngày hoặc ngày nào cũng ăn yến sẽ dẫn đến dư chất, gây nên một số tác dụng phụ không mong đợi.
- Hàm lượng yến sào phù hợp khoảng 100gr / tháng, chia đều ăn cách ngày.
- Thời điểm ăn yến sào tốt nhất là vào sáng sớm trước bữa ăn sáng hoặc buổi tối trước khi đi ngủ.
Bên cạnh món yến chưng đường phèn thơm ngon, các món chè yến, tổ yến nấu món mặn. Bạn cũng có thể sử dụng những sản phẩm tinh khiết có chứa yến sào để bồi bổ sức khỏe.
YENplus ra đời sau đại dịch Covid-19, khi các vấn đề sức khỏe được đặt lên hàng đầu. Chúng tôi dựa trên nền nguyên liệu yến sào (thương hiệu Nàng Yến) đã có mặt được 10 năm, chất lượng thuộc hàng top trên thế giới. YENplus mang đến những sản phẩm chăm sóc sức khỏe có chất lượng hàng đầu, bao gồm:
- ZEN NANO COLLA và YENcolla – Cùng bạn gìn giữ thanh xuân: Giảm sạm nám, hạn chế quá trình lão hoá, giúp da tươi sáng, mịn màng.
- ZEN TUSAM – Tự hào phái mạnh: Giảm mệt mỏi, cải thiện sức khoẻ, tăng cường sinh lý.
- ZEN WELLNESS – Củng cố sức khoẻ nền: Tăng sức đề kháng, hỗ trợ hệ hô hấp, tăng cường sức khoẻ.
YENcolla, ZEN Tusam, ZEN Wellness là sản phẩm của thương hiệu YENplus – YENplus
Lời kết
Hi vọng qua bài viết này bạn đã hiểu hơn những biểu hiện của bệnh tim giai đoạn đầu. Và quan trọng hơn là nắm rõ cách thức chăm sóc bản thân, thay đổi lối sống để phòng tránh chứng bệnh mãn tính nguy hiểm này.
YENplus đồng hành cùng bạn trên hành trình chăm sóc sức khỏe và ngăn ngừa bệnh tật. Sản phẩm của YENplus là một trong những lựa chọn đáng để bạn tham khảo.
Truy cập ngay website www.yenplus.vn hoặc hotline 0986 430 700 để được tư vấn chi tiết hơn về sản phẩm bạn nhé!